Tây Yên Vương tên là Mộ Dung Trung. Là con trai của Tây Yên Tề Bắc Vương Mộ Dung Hoằng. Sau khi tướng sĩ giết chết Mộ Dung Dao, ủng hộ lập ông làm
Nhà Tấn
Hà Đông Vương: Mộ Dung Vĩnh
Hà Đông Vương tên là Mộ Dung Vĩnh, tự Thúc Minh. Là em của Tiền Yên Vũ Tuyên Đế Mộ Dung Hội. Sau khi giết chết Mộ Dung Trung, Điếu Vân lập ông làm
Tây Tần Tuyên Liệt Vương: Khất Phục Quốc Nhân
Tây Tần Tuyên Liệt Vương tên là Khất Phục Quốc Nhân. Là thủ lĩnh của bộ tộc Tiên Ty, sau xưng vương. Tại vị 3 năm, ốm chết. Không rõ nơi chôn cất.
Tây Tần Vũ Nguyên Vương: Khất Phục Càn Quy
Tây Tần Vũ Nguyên Vương tên là Khất Phục Càn Quy, là em trai của Khất Phục Quốc Nhân. Sau khi Khất Phục Quốc Nhân qua đời, ông được tiến cử kế vị, Tại
Tây Tần Văn Chiêu Vương: Khất Phục Sí Bàn
Tây Tần Văn Chiêu Vương tên là Khất Phục Sí Bàn, là con trưởng của Khất Phục Càn Quy. Sau khi Khất Phục Càn Quy bị Khất Phục Công Phủ giết chết, ông
Tây Tần Hậu Chủ: Khất Phục Mộ Mạt
Tây Tàn Hậu Chủ tên là Khất Phục Mộ Mạt, tự An Thạch, Là con trai thứ 2 của Khất Phục Sí Bàn. Kế vị sau khi Khất Phục Sí Bàn qua đời. Tại vị 2 năm,
Hậu Lương Ý Vũ Đế: Lã Quang
Hậu Lương Ý Vũ Đế tên là Lã Quang, tự Thế Minh, tuổi Dậu. Tính cách thận trọng. Là Kiêu kỵ tướng quân của Tiền Tần, sau tự lập làm vương. Tại vị 13
Hậu Lương Linh Đế: Lã Soạn
Hậu Lương Linh Đế tên là Lã Soạn, tự Vĩnh Tụ. Là con trưởng (của vợ lẽ) của Lã Quang, anh trai của Ấn Vương Lã Thiệu. Tại vị 2 năm, bị em họ là Lã
Hậu Lương Hậu Chủ: Lã Long
Hậu Lương Hậu Chủ tên là Lã Long, tự Vĩnh Cơ. Là cháu của Lã Quang, anh trai của Lã Siêu. Sau khi Lã Siêu giết chết Lã Soạn, lập Lã Long làm hoàng đế.
Nam Lương Vũ Vương: Thốc Phát Ô Cô
Nam Lương Vũ Vương tên là Thốc Phát Ô Cô, là thủ lĩnh của tộc Tiên Ty. Thời Lã Quang nhà Hậu Lương, được phong làm Tả Hiền Vương. Sau đó tự xưng là Vũ
Nam Lương Khang Vương: Thốc Phát Lợi Lộc Cô
Nam Lương Khang Vương tên là Thốc Phát Lợi Lộc Cô. Là em trai của Thốc Phát Ô Cô. Kế vị sau khi Thốc Phát Ô Cô qua đời. Tại vị 3 năm, ốm chết.Năm
Nam Lương Cảnh Vương: Thốc Phát Nậu Thiện
Nam Lương Cảnh Vương tên là Thốc Phát Nậu Thiện. Tuổi Sửu. Là em trai của Thốc Phát Lợi Lộc Cô. Kế vị sau khi Thốc Phát Lợi Lộc Cô qua đời. Tại vị 13
Bắc Lương Kiến Khang Công: Đoàn Nghiệp
Bắc Lương Kiến Khang Công tên là Đoàn Nghiệp, vốn là thái thú Kiến Khang (nay ở phía đông nam Tửu Tuyền tỉnh Cam Túc) của Hậu Lương. Sau đó lập nước
Bắc Lương Vũ Tuyên Vương: Tự Cừ Mông Tốn
Bắc Lương Vũ Tuyên Vương tên là Tự Cừ Mông Tốn, tuổi Thìn. Là người Hồ, vốn là cận vệ trong cung, sau soán ngôi nhà Bắc Lương. Tại vị 32 năm, ốm chết,
Bắc Lương Ai Vương: Tự Cừ Mục Kiền
Bắc Lương Ai Vương tên là Tự Cừ Mục Kiền, hay còn có tên là Mậu Kiền. Là con trai thứ 3 của em trai Tự Cừ Mông Tốn. Kế vị sau khi Tự Cừ Mông Tốn qua
Bắc Lương Tửu Tuyền Vương: Tự Cừ Vô Húy
Bắc Lương Tửu Tuyền Vương tên là Tự Cừ Vô Húy. Là con của Tự Cừ Mục Kiền. Sau khi Tự Cừ Mục Kiền đầu hàng Bắc Ngụy, ông cũng lần lượt quy hàng Bắc
Bắc Lương Hà Tây Vương: Tự Cừ An Chu
Bắc Lương Hà Tây Vương tên là Tự Cừ An Chu, là em trai của Tự Cừ Vô Húy. Kế vị sau khi Tự Cừ Vô Húy ốm chết. Tại vị 19 năm. Sau khi Bắc Lương bị Nhu
Hạ Vũ Liệt Đế: Hách Liên Bột Bột
Hạ Vũ Liệt Đế tên là Hách Liên Bột Bột, tuổi Tỵ, người Hùng Nô. Thời Hậu Tần, được phong làm Ngũ Nguyên Công, sau tự xưng đế. Tại vị 18 năm, ốm chết,
Hạ Phế Chủ: Hách Liên Xương
Hạ Phế Chủ tên là Hách Liên Xương, tự Hoàn Quốc, còn có tên là Chiết. Là con trai thứ 2 của Hách Liên Bột Bột. Kế vị sau khi Hách Liên Bột Bột qua
Hạ Hậu Chủ: Hách Liên Định
Hạ Hậu Chủ tên là Hách Liên Định. Là em trai của Hách Liên Xương. Sau khi Hách Liên Xương bị Bắc Ngụy bắt làm tù binh, ông tự lập làm hoàng đế. Tại vị