Tân Đế Vương Mãng là cháu của Vương hoàng hậu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tuổi Tý, tính tình nham hiểm độc ác, có tài thao lược. Sau khi giết Hán
Nhà Hán
Canh Thủy Đế: Lưu Huyền
Canh Thủy Đế tên là Lưu Huyền, người Nam Dương (phía tây nam huyện Tảo Dương tỉnh Hồ Bắc ngày nay), anh họ của Lưu Tú, thuộc chi xa của hoàng tộc nhà
Kiến Thế Đế: Lưu Bồn Tử
Kiến Thế Đế tên là Lưu Bồn Tử, tuổi Ngọ. Tính cách tầm thường, không có tài năng gì. Là dòng dõi tông thất nhà Hán. Sau khi Vương Mãng bị lật đổ, ông
Hán Quang Võ Đế: Lưu Tú
Hán Quang Võ Đế tên là Lưu Tú, tự là Văn Thúc, cháu 9 đời của Lưu Bang, là vị hoàng đế lập ra nhà Đông Hán, tuổi Mão. Tính tình ôn hòa, nho nhã, có
Hán Minh Đế: Lưu Trang
Hán Minh Đế tên là Lưu Trang, con trai thứ tư của Hán Quang Võ Đế, tuổi Sửu. Tính tình kín đáo, cương nghị, cơ mưu, nghiêm khắc. Sau khi Quang Võ Đế
Hán Chương Đế: Lưu Đát
Hán Chương Đế tên là Lưu Đát, là con trai thứ 5 của Hán Minh Đế, tuổi Thìn. Tính tình nhân hậu khoan dung, nho nhã hiếu học. Kế vị sau khi Minh Đế qua
Hán Thương Đế: Lưu Long
Hán Thương Đế tên là Lưu Long, con trai út của Hán Hòa Đế, tuổi Tỵ. Được kế vị khi mới 100 ngày tuổi, 8 tháng sau chết yểu. Thụy hiệu là Hiếu Thương
Hán An Đế: Lưu Hỗ
Hán An Đế tên là Lưu Hỗ là con trai của Thanh Hà Vương Lưu Khánh – con trai Hán Chương Đế, là cháu của Hòa Đế, tuổi Ngọ. Tư cách tầm thường, là người
Hán Thuận Đế: Lưu Bảo
Hán Thuận Đế tên là Lưu Bảo, con trai của Hán An Đế, tuổi Mão. Tính hay phiền muộn, không có tài năng gì. Kế vị sau khi Hán An Đế qua đời, tại vị 19
Hán Xung Đế: Lưu Bỉnh
Hán Xung Đế tên là Lưu Bỉnh, con của Hán Thuận Đế, tuổi Mùi. Kế vị sau khi Thuận Đế qua đời, tại vị 5 tháng, mắc bệnh chết, thọ 3 tuổi.Năm sinh, năm
Hán Chất Đế: Lưu Toản
Hán Chất Đế tên là Lưu Toản, tuổi Dần, lá chắt của Hán Chương Đế, con trai của Bột Hải Hiếu Vương Lưu Hồng. Kế vị sau khi Hán Xung Đế mất, tại vị 1
Hán Hòa Đế: Lưu Triệu
Hán Hòa Đế tên là Lưu Triệu, là con trai thứ tư của Hán Chương Đế, tuổi Mão. Tính tình mạnh mẽ, cương nghị, có chủ kiến, ông kế vị sau khi Chương Đế
Lã Hậu: Lã Trĩ – Vị hoàng hậu đầu tiên của Trung Quốc
Lã Hậu (hoặc Lữ Hậu) tên thật là Lã Trĩ, là hoàng hậu của Hán Cao Tổ, nắm quyền chấp chính sau khi Hán Cao Tổ chết, trị vị 16 năm. Bị bệnh chết, thọ
Xương Ấp Vương: Lưu Hạ
Xương Ấp Vương tên thật là Lưu Hạ. Là cháu của Hán Vũ Đế, em họ của Hán Chiêu Đế. Chiêu Đế chết, không có con ông ta lên kế vị. Trị vì được 27 ngày,
Thái hậu Đặng: Đặng Tuy
Thái hậu Đặng, tên bà ta là Đặng Tuy. Bà là vợ của Hán Hòa Đế, bà ta chấp chính 16 năm sau khi Hòa Đế chết. Bà ta bị bệnh chết, thọ 41 tuổi. Mai táng
Hán Thiếu Đế: Lưu Ý
Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Ý. Ông ta là cháu của Hán Chương Đế, lên kế vị sau khi Hán An Đế chết. Trị vì chưa được 1 năm thì bị bệnh chết. Mai táng
Hán Hoàn Đế: Lưu Chí
Hán Hoàn Đế tên thật là Lưu Chí. Ông là cháu của Hán Chương Đế. Sau khi Hán Chất Đế chết Lương Kí lập Lưu Chí làm hoàng đế. Ông trị vì 21 năm, bị bệnh
Hán Linh Đế: Lưu Hoằng
Hán Linh Đế tên thật là Lưu Hoằng là chút của Hán Chương Đế (cháu 5 đời) và ông là con trai của Lưu Thường. Sau khi Hán Hoàn Đế chết, hoàng hậu Đậu đã
Hán Thiếu Đế: Lưu Biện
Hán Thiếu Đế tên thật là Lưu Biện. Ông lên kế vị sau khi Hán Linh Đế chết. Ông ở ngôi chưa được 6 tháng thì bị Đổng Trác phế truất và hạ độc. Ông
Hán Hiến Đế: Lưu Hiệp
Hán Hiến Đế tên thật là Lưu Hiệp, tên tự là Bác Hòa. Ông là con trai thứ 3 của Hán Linh Đế, và là em trai của Hán Thiếu Đế. Ông trị vì được 31 năm bị